THỊ TRƯỜNG TÍN CHỈ CARBON LÀ GÌ? 6 NỘI DUNG CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT
Vinacontrol đảm bảo sự khách quan, chính xác và tin cậy trong việc đánh giá lượng phát thải khí nhà kính theo các tiêu chuẩn quốc tế.
Hướng tới mục tiêu giảm phát thải ròng bằng 0 vào năm 2050 theo thỏa thuận chung tại Hội nghị Các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu lần thứ 26 (COP26), thị trường carbon đang dần hình thành ở các quốc gia. Thị trường carbon là nơi để các quốc gia thừa hoặc thiếu quyền phát thải được bán hoặc mua quyền phát thải đó.
Nội dung:
|
1. Tín chỉ carbon là gì?

Tín chỉ carbon là thuật ngữ chung cho tín chỉ có thể kinh doanh hoặc giấy phép đại diện cho 1 tấn carbon dioxide (CO2) hoặc khối lượng của một khí nhà kính khác tương đương với 1 tấn CO2 (tCO2e). Việc mua bán sự phát thải khí CO2 hay mua bán carbon trên thị trường được thực hiện thông qua tín chỉ. Mục tiêu chính của việc tạo ra tín chỉ carbon là giảm lượng khí thải carbon dioxide và các loại khí nhà kính khác từ các hoạt động công nghiệp, nhằm giảm tác động của hiện tượng nóng lên toàn cầu.
Tín chỉ Carbon là chứng nhận để giao dịch thương mại và thể hiện quyền phát thải lượng khí nhà kính, cụ thể là khí CO2.
2. Tổng quan về tín chỉ carbon tại Việt Nam.
Thị trường Việt Nam có khoảng gần 40 triệu tín chỉ carbon, nhưng thực tế còn cao hơn và các loại hình như rừng, biển, năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng… đều có thể tạo ra tín chỉ carbon. Đáng chú ý, dự kiến trong tương lai, mỗi năm Việt Nam sẽ có hàng triệu tín chỉ carbon tự nguyện được cung cấp, đi kèm nhu cầu trao đổi hoặc mua bán lớn. Do vậy, việc hình thành thị trường carbon sẽ giúp cho Việt Nam nắm bắt được những cơ hội trong giảm phát thải carbon một cách hiệu quả; đồng thời tăng khả năng tương thích với các cơ quan định chế giá carbon quốc tế.
Ngày 07/01/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 06/2022/NĐ-CP quy định giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ozon. Nghị định này có quy định cụ thể về lộ trình phát triển, thời điểm triển khai thị trường carbon trong nước. Trong đó, giai đoạn đến hết năm 2027 sẽ: Xây dựng quy định quản lý tín chỉ carbon, hoạt động trao đổi hạn ngạch phát thải khí nhà kính và tín chỉ carbon; xây dựng quy chế vận hành sàn giao dịch tín chỉ carbon; Triển khai thí điểm cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong các lĩnh vực tiềm năng và hướng dẫn thực hiện cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ carbon trong nước và quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; Thành lập và tổ chức vận hành thí điểm sàn giao dịch tín chỉ carbon kể từ năm 2025; Triển khai các hoạt động tăng cường năng lực, nâng cao nhận thức về phát triển thị trường carbon.
Giai đoạn từ năm 2028, sẽ: Tổ chức vận hành sàn giao dịch tín chỉ carbon chính thức trong năm 2028; Quy định các hoạt động kết nối, trao đổi tín chỉ carbon trong nước với thị trường carbon khu vực và thế giới.
3. Tổng quan về thị trường tín chỉ carbon
3.1. Lịch sử phát triển thị trường carbon
Thị trường carbon được bắt nguồn từ Nghị định thư Kyoto của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu, được thông qua vào năm 1997. Theo Nghị định thư Kyoto, các quốc gia có dư thừa quyền phát thải được bán cho hoặc mua từ các quôc gia phát thải nhiều hơn hoặc ít hơn mục tiêu cam kết. Từ đó, trên thế giới xuất hiện loại hàng hóa mới là các chứng chỉ giảm/hấp thụ phát thải khí nhà kính. Do carbon (CO2) là khí nhà kính quy đổi tương đương của mọi khí nhà kính nên các giao dịch được gọi chung là mua bán, trao đổi carbon, hình thành nên thị trường carbon hay thị trường tín chỉ carbon.
Cùng với sự chuyển dịch của thị trường carbon quốc tế từ các cơ chế thuộc Nghị định thư Kyoto sang các cơ chế thuộc Thỏa thuận Paris, các thị trường carbon nội địa và liên kết cũng dần được hình thành dựa trên các chính sách và mục tiêu khí hậu của một hay nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ.
Các thị trường carbon này thường là các thị trường carbon bắt buộc, được tạo thành dựa trên cơ sở hệ thống giao dịch phát thải (ETS), có hoặc không bao gồm cơ chế tín chỉ, bù trừ carbon. Ngày càng có nhiều ETS được phát triển sau sự ra đời của EU-ETS. Hiện trên thế giới có tổng cộng 34 ETS đang vận hành với tỷ lệ phát thải khí nhà kính được kiểm soát đạt 17%, cao hơn gấp 3 lần tính từ thời điểm EU-ETS đi vào hoạt động năm 2005.
3.2. Hai loại thị trường carbon:
Thị trường carbon được phân chia làm 2, bao gồm thị trường bắt buộc và tự nguyện.
a. Thị trường carbon bắt buộc/Thị trường bắt buộc (mandatory carbon market): Thị trường được thiết lập thông qua những ràng buộc của các quốc gia đã ký và phê chuẩn Nghị định thư Kyoto nên các dự án theo các cơ chế của KP được coi là thị trường carbon bắt buộc.
b. Thị trường carbon tự nguyện/Thị trường tự nguyện (voluntary carbon market): dựa trên cơ sở hợp tác thỏa thuận song phương hoặc đa phương giữa các tổ chức, công ty hoặc quốc gia. Bên mua tín chỉ tham gia vào các giao dịch trên cơ sở tự nguyện để đáp ứng các chính sách về môi trường, xã hội và quản trị doanh nghiệp (ESG) để giảm dấu chân carbon.
3.3. Thị trường tín chỉ carbon hoạt động như thế nào?
Việc buôn bán tín chỉ carbon được quản lý bởi chính phủ hoặc các tổ chức quốc tế chịu trách nhiệm đặt ra giới hạn về lượng khí nhà kính (tính bằng một đơn vị CO2) có thể được thải ra. Do đó, các doanh nghiệp được phân bổ một lượng carbon cụ thể mà họ có thể thải ra hàng năm. Nếu vượt quá giới hạn này, họ cần mua tín chỉ carbon hoặc đền bù carbon. Nếu không vượt quá giới hạn, họ có thể bán tín chỉ carbon chưa sử dụng hoặc các doanh nghiệp cần chúng.
Theo Diễn đàn Kinh tế Thế giới, số lượng giấy phép trên thị trường còn hạn chế vì tổng số tiền là một nỗ lực để phù hợp với mục tiêu cắt giảm. Khi bắt đầu giai đoạn giao dịch, giấy phép phát thải có thể được mua trong cuộc đấu giá hoặc được cấp miễn phí cho các doanh nghiệp. Theo thời gian, số lượng giấy phép hiện có ngày càng giảm, góp phần gây áp lực lên các doanh nghiệp tham gia trong việc giảm lượng khí thải và đầu tư vào các giải pháp sản xuất sạch hơn. Mục tiêu là về lâu dài giá của các công nghệ mới và sạch hơn sẽ giảm trong khi sự đổi mới tăng lên.
3.4. Lợi ích của thị trường tín chỉ carbon
Thúc đẩy phát triển bền vững
Thị trường carbon tạo ra nguồn thu nhập mới cho các dự án và hoạt động giảm phát thải, chẳng hạn như trồng rừng, bảo vệ rừng và phát triển năng lượng tái tạo.Khuyến khích hợp tác quốc tế trong việc giải quyết biến đổi khí hậu. Các quốc gia có thể mua bán tín chỉ carbon với nhau, giúp các quốc gia đang phát triển có thêm nguồn lực để thực hiện các cam kết khí hậu của mình.
Giảm phát thải khí nhà kính
Thị trường carbon tạo ra động lực kinh tế cho các doanh nghiệp giảm phát thải khí nhà kính. Doanh nghiệp có thể mua tín chỉ carbon từ các nguồn khác nếu họ vượt quá hạn ngạch phát thải được cấp. Điều này khuyến khích họ đầu tư vào các công nghệ sạch và hiệu quả hơn để giảm lượng khí thải. Thị trường carbon cũng giúp chuyển đổi sang nền kinh tế trung hòa carbon. Khi giá carbon tăng, các doanh nghiệp sẽ có xu hướng chuyển sang các nguồn năng lượng tái tạo và các phương thức sản xuất ít phát thải hơn.
Tăng cường hiệu quả kinh tế
- Công cụ chính sách hiệu quả để giảm phát thải khí nhà kính với chi phí thấp nhất.
- Tăng cường sự minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý khí thải nhà kính.
- Tăng cường hình ảnh: Sở hữu tín chỉ carbon rừng thể hiện cam kết của tổ chức đối với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
- Cũng giống như các thị trường đầu tư khác, tín chỉ carbon rừng sẽ dựa trên những tiêu chuẩn và giúp mọi bên tham gia tìm hiểu, so sánh và cân nhắc đầu tư.
Tín chỉ carbon rừng tại Việt Nam đang chịu sự điều chỉnh và nhận được sự hỗ trợ quan trọng từ các văn bản pháp luật, trong đó đáng chú ý là:
Luật Bảo vệ Môi trường 2020:
Với sự ra đời của Luật Bảo vệ Môi trường 2020, Việt Nam đã đặt ra những quy định chặt chẽ về việc bảo vệ và phát triển nguồn lực thiên nhiên, đặc biệt là rừng, nhằm mục tiêu hấp thụ và lưu trữ carbon. Luật này không chỉ định rõ về trách nhiệm bảo tồn rừng mà còn nhấn mạnh vai trò quan trọng của rừng trong việc giảm thiểu và phản hồi với biến đổi khí hậu. Các quy định trong luật đã tạo nền tảng pháp lý mạnh mẽ để thúc đẩy hoạt động tín chỉ carbon rừng.
Nghị Định 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018:
Nghị định này đặt ra cơ chế khuyến khích quan trọng cho sự phát triển của các dự án hạch toán cacbon rừng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Theo đó, các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và cộng đồng cơ sở có đất rừng đang bảo tồn và phát triển rừng được khuyến khích người dân tích cực tham gia triển khai các dự án này và nhận tín chỉ carbon rừng sau khi thực hiện. Nghị định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi mà còn là động lực quan trọng, thúc đẩy tình hình bảo vệ rừng và quản lý carbon ở Việt Nam
Nghị định 06/2022/NĐ-CP:
Nghị định này quy định về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính, bảo vệ tầng ô-dôn, tổ chức và phát triển thị trường các-bon và các biện pháp thúc đẩy hoạt động về giảm nhẹ phát thải khí nhà kính và bảo vệ tầng ô-dôn.Nghị định áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát thải khí nhà kính, giảm nhẹ phát thải và hấp thụ khí nhà kính; tham gia phát triển thị trường các-bon trong nước, kết nối với thị trường các-bon khu vực và thế giới; hoạt động sản xuất, nhập khẩu, xuất khẩu, tiêu thụ và xử lý các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính được kiểm soát theo Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn.
5. Làm sao để các tổ chức/doanh nghiệp đạt tín chỉ carbon?
Để đạt được tín chỉ carbon, các tổ chức/doanh nghiệp cần thực hiện các cách sau đây:
- Tham gia vào các dự án trồng rừng hoặc quản lý rừng: Đây là một trong những cách hiệu quả để đạt được tín chỉ carbon. Việc bảo vệ rừng không chỉ giữ gìn nguồn tài nguyên mà còn giúp hấp thụ khí carbon từ môi trường.
- Mua bán trao đổi tín chỉ carbon trên sàn giao dịch: Sàn giao dịch tín chỉ carbon là nơi mà các cá nhân, tổ chức có thể mua bán, trao đổi tín chỉ carbon theo các quy định và tiêu chuẩn cụ thể.
- Tham gia các quy trình sản xuất tuần hoàn:Tối ưu hóa việc sử dụng tài nguyên, tái chế và tiết kiệm năng lượng có thể tạo ra lượng tín chỉ carbon.
- Kiểm kê khí nhà kính: Khảo sát, xác định các định các hoạt động phát thải và đo lường lượng khí nhà kính mà tổ chức tạo ra trong quá trình vận hành và sản xuất.
- Phân tính và đánh giá: Xem xét các khía cạnh khác nhau của sản xuất và vận hành để đánh giá lượng khí nhà kính.
- Giảm lượng khí nhà kính: Thiết lập các biện pháp nhằm giảm lượng khí nhà kính hiệu quả.
- Sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng thân thiện môi trường: Đầu tư vào năng lượng tái tạo không chỉ giảm chi phí về năng lượng mà còn giúp tạo ra lượng tín chỉ carbon.
6. Vinacontrol có thể giúp các doanh nghiệp như thế nào?
Là tổ chức đánh giá sự phù hợp uy tín hàng đầu Việt Nam, Vinacontrol đảm bảo sự khách quan, chính xác, kịp thời và tin cậy trong việc đánh giá lượng phát thải khí nhà kính tuân thủ theo quy định của các cơ quan Quản lý Nhà nước và các tiêu chuẩn quốc tế. Vinacontrol cung cấp gói dịch vụ tư vấn Kiểm kê khí nhà kính - Hướng dẫn định lượng và báo cáo phát thải khí nhà kính theo ISO 14064-1 bao gồm các hoạt động:
- Khảo sát doanh nghiệp - Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm kê
- Xác định các hoạt động phát thải; thu thập thông tin, tài liệu, hồ sơ phục vụ hoạt động định lượng kiểm kê.
- Định lượng phát thải.
- Kiểm kê khí nhà kính theo năm cơ sở.
- Báo cáo kiểm kê khí nhà kính.
- Hướng dẫn thu thập thông tin và chủ động lập báo cáo kiểm kê khí nhà kính.
Việc lập báo cáo công khai, chính xác, khách quan về kiểm kê khí nhà kính với một tổ chức có uy tín và độc lập như Vinacontrol là sự chủ động chứng minh việc tuân thủ các quy định của Chính phủ Việt Nam, các quốc gia trên thế giới, đồng thời thể hiện cam kết mạnh mẽ của doanh nghiệp hướng đến sự phát triển bền vững.